Những kỹ năng thực hiện các hành động là những hoạt động quan sát nhỏ nhất hay những đơn vị thực hiện các hoạt động nghề nghiệp mà chúng ta có thể quan sát khi một người mang đến các nhiệm vụ về hoạt động sống hằng ngày của họ. Chú ý cấp độ của của kỹ năng thực hiện các hoạt động điều mà có thể được quan sát để chỉ ra việc đánh giá chất lượng của một người khi thực hiện các hành động. Những kỹ năng thực hiện các hoạt động là những liên kết trong một chuỗi các hoạt động, theo từng liên kết và từng hoạt động tạo nên toàn bộ chuỗi – thực hiện nhiệm vụ. (Fisher, 2009)
Thuật ngữ “những kỹ năng thực hiện hoạt động” (performance skills) thường được sử dụng để chuyển đến những đơn vị quan sát nhỏ nhất này của thực hiện hoạt động bởi vì mỗi người mà chúng ta đánh giá sẽ chứng minh được nhiều hoặc ít hơn kỹ năng hoạt động khi người bệnh hoàn thành một hoạt động sống hằng ngày. Những đơn vị hoạt động quan sát nhỏ này được khái niệm hóa vào giữa thập niên 80 của thế kỷ 20 (Fisher, 2006), và bây giờ chúng được hợp nhất thành những mẫu hoạt động trị liệu chính về thực hành, bao gồm Mẫu hoạt động của con người (The Model of Human Occupation-Kielhofner, 1995, 2008) và Mẫu quá trình can tiệp hoạt động trị liệu (The Occupational Therapy Intervention Process Model-Fisher, 1998, 2009). Chúng cũng bao gồm phiên bản thứ nhất của Khuôn khổ thực hành Hoạt động trị liệu (The Occupational Therapy Practice Framework) ( Hiệp hội Hoạt động trị liệu Mỹ) (AOTA,2002). Những hoạt động quan sát nhỏ nhất của việc thực hiện hoạt động được tham khảo một cách khác nhau ở những kỹ năng thực hiện hoạt động (performance skills) (AOTA, 2002; Fisher, 2006; Fisher & Kielhofner, 1995), những đơn vị thực hiện hoạt động ( performance units) (Hagedorn, 2000), đơn vị hay tiểu đơn vị của thực hiện hoạt động (units or subunits of occupational performance) (Fisher, 2006; Polatajko, Mandich & Martini, 2000), kỹ năng hoạt động (occupational skill) (Kielhofner, 2008) và những hoạt động thực hiện (actions of performance ) (Fisher , 1998). Trong Phân loại quốc tế về các chức năng, giảm khả năng, và sức khỏe (the International Classification of Functions, Disability and Health- ICF) (Tổ chức y tế thế giới -WHO, 2001), những kỹ năng thực hiện hoạt động thì tương tự với những hoạt động rời rạc nhỏ hơn, điều mà là một phần của việc thực hiện hoạt động lớn hơn được định nghĩa trong “Hoạt động và sự tham gia” (Activities and participation). Theo như các tài liệu tham khảo này, các kỹ năng thực hiện hoạt động được phân biệt từ những chức năng sinh lý cơ bản của các hệ cơ thể bao gồm cả chức năng tâm lý.
Theo: Anne G.Fisher, Lou Ann Griswold
Bình luận